Dự kiến tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn của giáo viên mầm non chính
Dự thảo Thông tư quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục mầm non quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn của giáo viên mầm non chính.

Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn của giáo viên mầm non chính được quy định tại Dự thảo Thông tư quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục mầm non. Ảnh: Bình Minh
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) công bố dự thảo Thông tư quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục mầm non để lấy ý kiến góp ý.
Thông tư này quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo từng chức danh, bao gồm: nhiệm vụ; tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp; tiêu chuẩn trình độ đào tạo, bồi dưỡng; tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong đó, Khoản 2 Điều 6 dự thảo Thông tư quy định tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên mầm non chính. Cụ thể như sau:
a) Năng lực nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo đảm an toàn cho trẻ
- Nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ: Tổ chức và điều chỉnh chế độ sinh hoạt khoa học, phù hợp với lứa tuổi và nhu cầu phát triển của trẻ; phối hợp hiệu quả với cha mẹ trẻ trong việc chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe và rèn luyện thói quen tự phục vụ cho trẻ; xử lý linh hoạt các tình huống khẩn cấp thông thường; kiên nhẫn, tận tâm và biết khích lệ trẻ hình thành thói quen tốt.
- Bảo đảm an toàn cho trẻ: Dự đoán và phòng tránh các nguy cơ mất an toàn cho trẻ trong mọi tình huống.
b) Năng lực giáo dục trẻ
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục: Xây dựng và thực hiện được kế hoạch giáo dục trên cơ sở vận dụng linh hoạt, cụ thể hóa mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non theo đặc điểm của từng nhóm/lứa tuổi.
- Tổ chức hoạt động giáo dục: Phối hợp được nhiều phương pháp, hình thức phù hợp từng cá nhân trẻ; Chủ động điều chỉnh nội dung và phương pháp phù hợp với đặc điểm từng nhóm/lớp.
- Đánh giá sự phát triển của trẻ: Vận dụng linh hoạt các phương pháp đánh giá phù hợp với từng trẻ, phân tích được kết quả để điều chỉnh kế hoạch giáo dục.
- Xây dựng môi trường giáo dục: Thiết kế được môi trường giáo dục mở, phong phú, kích thích trẻ trải nghiệm, khám phá.
c) Năng lực giao tiếp, hợp tác
- Giao tiếp với trẻ: Linh hoạt điều chỉnh cách giao tiếp theo đặc điểm cá nhân của từng trẻ; xử lý được tình huống giao tiếp khó. Khuyến khích trẻ bộc lộ cảm xúc và thể hiện bản thân.
- Giao tiếp, hợp tác với đồng nghiệp: Chủ động chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp trong công việc; phối hợp hiệu quả trong tổ chức hoạt động giáo dục.
- Giao tiếp, hợp tác với cha mẹ trẻ và cộng đồng: Tạo dựng được mối quan hệ tin cậy, hợp tác với phụ huynh; trao đổi hiệu quả về sự phát triển của trẻ; tư vấn cho cha mẹ trẻ trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; Chủ động phối hợp với cộng đồng trong một số hoạt động giáo dục; biết vận dụng nguồn lực xã hội.
d) Năng lực ngoại ngữ/tiếng dân tộc, năng lực số
- Sử dụng được ngoại ngữ (ưu tiên tiếng Anh) hoặc tiếng dân tộc theo yêu cầu vị trí việc làm.
- Đáp ứng yêu cầu năng lực số mức độ thành thạo theo khung năng lực số đối với giáo viên cơ sở giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
đ) Năng lực tự học và phát triển nghề nghiệp
- Tự tìm hiểu tài liệu, học hỏi kinh nghiệm, cải tiến bài dạy. Có sáng kiến, kinh nghiệm áp dụng hiệu quả trong nhà trường.
- Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở hoặc giáo viên dạy giỏi cấp trường trở lên hoặc được nhận bằng khen hoặc giấy khen từ cấp xã trở lên.
e) Giáo viên mầm non được đăng ký và dự xét thăng tiến nghề nghiệp vào chức danh giáo viên mầm non chính khi đạt chuẩn nghề nghiệp của giáo viên mầm non chính quy định tại điều này và phải có thời gian giữ chức danh giáo viên mầm non hoặc tương đương từ đủ 03 (ba) năm trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ chức danh giáo viên mầm non tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng tiến nghề nghiệp.
Dự thảo Thông tư quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục mầm non lấy ý kiến đến hết ngày 9.11.2025.







